Tản mạn về trải nghiệm và cách ứng sáng tạo mới nhất

  1. Khái niệm.

Tư tưởng về học trải nghiệm đã được manh nha từ thời Cổ đại, và dần được các nhà giáo dục phát triển. Ví dụ như quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành của Khổng Tử: Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu. Tuy vậy, tư tưởng học qua trải nghiệm thực sự được đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỉ XX, trở thành tư tưởng giáo dục chính thống và phát triển thành các học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lý học và giáo dục học.

  1. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
  • Mục tiêu chương trình

Mục tiêu của chương trình Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xác định dựa trên mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; dựa trên chức năng, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục trong nhà trường; dựa trên nhu cầu thực tiễn về phát triển toàn diện nhân cách học sinh đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước cũng như hội nhập thế giới.

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.

Ở tiểu học, Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.

  • Yêu cầu cần đạt

Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình Hoạt động trải nghiệm được xây dựng dựa trên các yêu cầu cần đạt về các năng lực và phẩm chất chung của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; dựa trên cơ sở lí luận về cấu trúc tâm lí của các năng lực; dựa trên mục tiêu năng lực của chính hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và kết quả nghiên cứu khảo sát về các biểu hiện của các năng lực đó; dựa trên các mảng nội dung hoạt động giáo dục và dựa trên đặc điểm phát triển tâm sinh lí của lứa tuổi.

  1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của hoạt động trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. Những biểu hiện của các phẩm chất này có thể được mô tả như sau:

  • Yêu nước: Rung cảm và thể hiện thái độ yêu thương, niềm tự hào đối với cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương, đất nước, truyền thống yêu hoà bình…; Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước; Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước và chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
  • Nhân ái: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần không chỉ cho bản thân, người thân mà còn cho cộng đồng; Thiết lập được mối quan hệ hài hòa với người xung quanh, mang lại cảm xúc tích cực cho họ và thể hiện tôn trọng sự khác biệt của mọi người; Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực, hành vi phi đạo đức, hành vi thiếu ý thức xã hội và tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; Thể hiện lòng trắc ẩn đối với nhân loại, con người nói chung và cảm thông, khoan dung với những hành vi, thái độ có lỗi của người khác.
  • Chăm chỉ: Ý thức hoàn thành mọi loại nhiệm vụ được giao, cố gắng vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; Luôn tìm kiếm sách, báo, tư liệu từ các nguồn khác nhau để đọc mở rộng hiểu biết và thực hiện các nhiệm vụ được giao; Tham gia công việc trong gia đình, lao động sản xuất theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân; Tích cực tham gia các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
  • Trung thực: Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người trong quá trình hoạt động và cuộc sống; Thành thật với bản thân, nhận thức và hành động theo lẽ phải; Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt, không bao che hành động xấu; Thể hiện sự công tâm, minh bạch trong các quan hệ và không dùng những gì không thuộc về mình.
  • Trách nhiệm: Xây dựng được hình ảnh cá nhân khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần; Thể hiện được trách nhiệm trong tổ chức cuộc sống gia đình, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc; Có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai; Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia lao động công ích, tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, tham gia các hoạt động giáo dục các vấn đề xã hội… và đánh giá được hành vi chấp hành kỷ luật, pháp luật của bản thân và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỷ luật, vi phạm pháp.

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất được chương trình mô tả là yêu cầu cần đạt vào cuối các cấp học. Tuy nhiên khi các nhà trường phát triển nội dung giáo dục cho các lớp trong cấp học của mình, thì hoàn toàn có thể cụ thể hoá các yêu cầu cần đạt này ở mỗi lớp khi gắn với nội dung giáo dục cụ thể nào đó.

  1. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh

Năng lực tự học và tự chủ: Tự thực hiện những công việc hằng ngày của bản thân trong học tập và trong cuộc sống gia đình, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường, cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân và biết tự điều chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để tự bảo vệ mình. Đặt được các câu hỏi khác nhau về cùng một sự vật, hiện tượng trong quá trình hoạt động. Nhận diện được các tầng bậc cảm xúc khác nhau của bản thân và người khác để biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình và có thái độ và hành vi cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh.

Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích giao tiếp và hợp tác, nội dung giao tiếp phù hợp với mục đích giao tiếp và nội dung hợp tác. Sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp, biết điều chỉnh giọng nói (cường độ, tốc độ, nhịp độ) phù hợp với mục đích, ngữ cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ…) phù hợp với mục đích và nội dung giao tiếp. Chủ động thiết lập được mối quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh, biết nuôi dưỡng, giữ gìn và mở rộng các quan hệ khác, biết làm chủ các mối quan hệ để không ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và người xung quanh. Thể hiện lắng nghe tích cực và biết cách thoả thuận, thuyết phục bạn trong nhóm để được hỗ trợ, chia sẻ khi cần và biết hỗ trợ bạn cùng thực hiện nhiệm vụ nhóm; bước đầu xác định được vai trò của từng cá nhân trong hoạt động và khả năng đóng góp của bản thân trong nhóm và nhận nhiệm vụ phù hợp và thể hiện trách nhiệm hoàn thành công việc được giao. Biết dựa vào mục đích đặt ra để đánh giá sự hợp tác trong hoạt động nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm và rút ra được những bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống nảy sinh vấn đề, hình thành được những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn  đề. Bước đầu dự đoán được về sự phát triển của vấn đề trong một số điều kiện khác và đề xuất được các giải pháp khác nhau cho các vấn đề, sàng lọc và lựa chọn được giải pháp hiệu quả cho những vấn đề đặt ra. Thực hiện được giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Đánh  giá được hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện và rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề. Chỉ ra được những ý tưởng khác lạ trong cuộc sống xung quanh và thể hiện được sự hứng thú bền vững đối với các hoạt động khám phá trong lĩnh vực nhất định, đưa ra được một số ý tưởng mới, độc đáo đối với bản thân và người xung quanh

  1. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm

Trong cấu trúc 3 nhóm năng lực của chương trình Hoạt động trải nghiệm là năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp bao gồm các yếu tố thành phần, các chỉ số hành vi, thái độ… của các phẩm chất và năng lực chung. Chính vì vậy, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đã được tích hợp hoặc thể hiện riêng biệt trong các yêu cầu cần đạt của hoạt động này.

Những yêu cầu cần đạt này là cơ sở để xây dựng các công cụ đánh giá tổng kết về năng lực cần đạt của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, từ đó xác định mức độ phát triển của học sinh về các nội dung cần đo ở cuối giai đoạn phát triển.

  • Hiểu biết về bản thân và môi trường sống
  • Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.
  • Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ.
  • Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp.
  • Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ

 

Câu 2: Chủ đề Hoạt động trải nghiệm: “Sống xanh – Bảo vệ môi trường”

  1. Tên chủ đề: “Hành động vì môi trường – Xây dựng lối sống xanh bền vững”
  2. Nội dung của chủ đề:

Chủ đề sẽ tập trung vào việc giúp học sinh hiểu sâu sắc về các vấn đề môi trường đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời phát triển những kỹ năng cần thiết để bảo vệ và duy trì sự cân bằng tự nhiên. Thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ được tiếp cận các biện pháp cụ thể để sống xanh, giảm thiểu lãng phí tài nguyên, và ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Chủ đề này không chỉ giúp học sinh xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường mà còn trang bị cho các em khả năng hành động thực tiễn trong việc cải thiện môi trường xung quanh mình.

Chương trình sẽ bao gồm các hoạt động tìm hiểu lý thuyết, thực hành tái chế, các dự án cộng đồng như trồng cây xanh, cũng như các hoạt động nhóm phát triển chiến dịch tuyên truyền về môi trường. Học sinh sẽ được tham gia vào việc phân tích vấn đề môi trường từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm: chất lượng không khí, nguồn nước, đất, và hệ sinh thái động thực vật. Những hoạt động này sẽ giúp học sinh phát triển tư duy phê phán, khả năng sáng tạo và kỹ năng làm việc nhóm để cùng nhau đưa ra các giải pháp thực tiễn cho các vấn đề môi trường.

Các nội dung chính:

Tìm hiểu các vấn đề môi trường toàn cầu và địa phương:

  • Các vấn đề môi trường hiện nay như biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên đất, ô nhiễm không khí và nước, và tình trạng rác thải nhựa toàn cầu.
  • Các giải pháp bảo vệ môi trường mà các quốc gia và tổ chức quốc tế đang triển khai, bao gồm các cam kết về giảm lượng khí thải carbon, phát triển năng lượng tái tạo, và bảo tồn đa dạng sinh học.

 Những biện pháp bảo vệ môi trường và sống xanh:

  • Những phương pháp đơn giản để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên như nước, điện và nhiên liệu trong cuộc sống hàng ngày.
  • Cách tiêu dùng bền vững, bao gồm lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và thực hiện phân loại rác thải để tái chế.
  • Học sinh sẽ tìm hiểu về mô hình kinh tế tuần hoàn, nơi rác thải được tái sử dụng và chuyển đổi thành tài nguyên hữu ích thay vì bị đổ vào các bãi rác hoặc đại dương.

Xây dựng và phát triển lối sống xanh trong cộng đồng:

  • Khuyến khích học sinh xây dựng các dự án bảo vệ môi trường tại trường học và địa phương, chẳng hạn như chiến dịch thu gom rác thải, trồng cây xanh, và tổ chức các buổi hội thảo tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
  • Phát triển kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm thông qua các hoạt động truyền thông về lợi ích của sống xanh và những thay đổi tích cực mà nó mang lại cho cộng đồng.

Ứng dụng công nghệ trong bảo vệ môi trường:

  • Học sinh tìm hiểu về các công nghệ hiện đại như năng lượng mặt trời, gió và xe điện, cũng như cách chúng có thể giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch.
  • Học sinh có cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu nhỏ về việc sử dụng công nghệ xanh trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như việc sử dụng đèn LED tiết kiệm điện hoặc hệ thống tưới nước thông minh cho cây trồng.

Phát triển tinh thần trách nhiệm và vai trò công dân:

  • Học sinh được khuyến khích phát triển tinh thần trách nhiệm cá nhân trong việc bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cam kết cá nhân như giảm sử dụng nhựa, tiết kiệm năng lượng và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ thiên nhiên.
  1. Mục tiêu của chủ đề:

Mục tiêu về kiến thức:

  • Hiểu rõ các nguyên nhân chính dẫn đến các vấn đề môi trường toàn cầu như ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu, suy giảm nguồn tài nguyên, và những hậu quả của chúng đối với môi trường và sức khỏe con người.
  • Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm việc tái sử dụng, tái chế và hạn chế tiêu dùng không cần thiết.
  • Nắm được kiến thức về các công nghệ hiện đại và giải pháp kỹ thuật giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, ví dụ như năng lượng tái tạo, thiết kế bền vững, và xử lý rác thải theo hướng tuần hoàn.

Mục tiêu về kỹ năng:

  • Phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo thông qua các hoạt động xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường tại trường học và cộng đồng.
  • Cải thiện kỹ năng nghiên cứu và thu thập thông tin về các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ thiên nhiên.
  • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và truyền đạt thông tin khi học sinh tham gia vào các chiến dịch tuyên truyền về môi trường hoặc thuyết trình về các dự án xanh do nhóm học sinh thực hiện.

Mục tiêu về thái độ:

  • Hình thành thái độ tôn trọng thiên nhiên và nhận thức rõ vai trò của cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.
  • Xây dựng ý thức trách nhiệm và cam kết hành động để duy trì một lối sống xanh, bền vững và có trách nhiệm đối với cộng đồng và môi trường tự nhiên.
  • Khuyến khích tinh thần hợp tác, đoàn kết trong việc giải quyết các vấn đề môi trường, từ đó phát triển tư duy công dân toàn cầu và biết trân trọng sự đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên quý giá của trái đất.
  1. Phương tiện và thiết bị dạy học:

   – Phương tiện giảng dạy:

Tài liệu hướng dẫn học tập: Bộ tài liệu về các vấn đề môi trường toàn cầu, tác động của biến đổi khí hậu, và các giải pháp sống xanh từ các tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Bảo vệ Môi trường, và các tài liệu từ các quốc gia tiên tiến trong bảo vệ môi trường.

Video tư liệu: Sử dụng các video tài liệu về môi trường từ các nguồn đáng tin    cậy như National Geographic, BBC Earth, và các video giáo dục về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Mô hình hoặc bản đồ: Các mô hình minh họa về quá trình phát triển và suy thoái của rừng nhiệt đới, hệ sinh thái đại dương, hoặc các bản đồ về mức độ ô nhiễm không khí trên toàn cầu, giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về sự thay đổi của môi trường theo thời gian.

  • Thiết bị học tập:

Bảng tương tác thông minh: Bảng tương tác được sử dụng để trình chiếu các thông tin và hình ảnh về vấn đề môi trường, các phương pháp bảo vệ môi trường cũng như các kế hoạch hành động của học sinh.

Máy chiếu và thiết bị trình chiếu: Dùng để hiển thị các video giáo dục và thuyết trình của học sinh khi trình bày các dự án nhóm về môi trường.

Bộ dụng cụ làm vườn: Bao gồm các dụng cụ làm vườn đơn giản như cuốc, xẻng, và cây giống để học sinh tham gia vào hoạt động trồng cây, tạo vườn xanh trong trường học và góp phần làm xanh hóa không gian học tập.

Công cụ phân loại rác thải: Cung cấp các thùng rác phân loại để học sinh học cách phân biệt giữa các loại rác thải có thể tái chế và không thể tái chế, đồng thời thực hành phân loại rác tại trường.

  1. Các hoạt động tổ chức cho học sinh:

Hoạt động 1: Khám phá và tìm hiểu về biến đổi khí hậu (60 phút)

  • Giáo viên bắt đầu bằng cách giới thiệu về các tác động của biến đổi khí hậu lên môi trường sống của chúng ta thông qua một video tư liệu ngắn. Học sinh sẽ được chia nhóm để thảo luận về những hậu quả của biến đổi khí hậu, chẳng hạn như sự gia tăng của các thảm họa thiên nhiên như bão, lũ lụt và hạn hán.
  • Mỗi nhóm sẽ được giao một vùng cụ thể trên thế giới để nghiên cứu, ví dụ như Bắc Cực, rừng Amazon, hoặc các thành phố ven biển, và báo cáo lại về tình trạng môi trường, những thách thức mà khu vực đó đang phải đối mặt do biến đổi khí hậu.

Hoạt động 2: Thực hành tái chế và sáng tạo sản phẩm tái chế (90 phút)

  • Học sinh sẽ tham gia vào hoạt động thực hành tái chế bằng cách sáng tạo ra các sản phẩm từ những vật liệu tái chế sẵn có như nhựa, giấy, và vải cũ. Mỗi nhóm sẽ được cung cấp một số vật liệu tái chế và yêu cầu phải thiết kế một sản phẩm mới có tính ứng dụng hoặc mang tính nghệ thuật từ các vật liệu đó.
  • Các sản phẩm tái chế có thể là các vật dụng hữu ích trong gia đình, vật dụng trang trí hoặc đồ chơi. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm của mình và giải thích cách nó có thể giúp giảm thiểu lượng rác thải nhựa trong cuộc sống hàng ngày.

Hoạt động 3: Xây dựng dự án cộng đồng “Góc xanh trong trường học” (120 phút)

  • Dự án cộng đồng này sẽ kéo dài trong một thời gian, nhằm mục tiêu tạo ra những khu vực xanh trong khuôn viên trường học. Mỗi nhóm học sinh sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc một khu vực nhỏ, trồng cây xanh hoặc hoa, và duy trì sự phát triển của cây trồng trong suốt năm học.
  • Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh về các kỹ thuật chăm sóc cây, sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả, và cách bảo vệ cây khỏi sâu bệnh mà không cần sử dụng các loại hóa chất có hại.

Hoạt động 4: Chiến dịch tuyên truyền “Sống xanh – Bảo vệ thiên nhiên” (90 phút)

  • Học sinh sẽ chia thành các nhóm và thiết kế một chiến dịch tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong trường học và cộng đồng. Chủ đề của chiến dịch có thể bao gồm tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu rác thải nhựa, trồng cây xanh, và sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường.
  • Mỗi nhóm sẽ tạo ra các tài liệu truyền thông như poster, tờ rơi, video ngắn hoặc trình chiếu PowerPoint để trình bày chiến dịch của mình trước lớp. Các chiến dịch xuất sắc có thể được thực hiện thực tế trong trường hoặc địa phương với sự hỗ trợ của giáo viên và nhà trường.

Hoạt động 5: Hội thảo “Sáng kiến xanh vì tương lai” (90 phút)

  • Buổi hội thảo nhỏ này sẽ là nơi học sinh có thể thuyết trình về các sáng kiến hoặc ý tưởng của mình liên quan đến việc bảo vệ môi trường. Học sinh sẽ được khuyến khích tự do sáng tạo và đưa ra các giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề môi trường đang diễn ra xung quanh trường học hoặc cộng đồng.
  • Các ý tưởng có thể bao gồm việc tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, hoặc cách tổ chức các hoạt động môi trường tại địa phương. Hội thảo sẽ kết thúc bằng một cuộc thảo luận mở, nơi các học sinh, giáo viên và khách mời có thể trao đổi ý kiến và đánh giá về các sáng kiến của học sinh.

Chủ đề này không chỉ nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các em tham gia vào các hành động cụ thể để thực hiện những thay đổi tích cực trong cộng đồng.

 

Bài viết liên quan