PHẦN 1: CÂU HỎI 3 ĐIỂM
Câu 1. Trình bày cách phân loại bụi, tác hại do bụi gây ra? Kể tên một số bệnh bụi phổi thường gặp, các biện pháp phòng bệnh bụi phổi?
- PHÂN LOẠI BỤI
2.1. Theo nguồn gốc: Bụi hữu cơ gồm: bụi tự nhiên, bụi thực vật (bông, đay, gỗ…), bụi động vật (lông, tóc), bụi nhân tạo (nhựa hoá học, cao su…).
2.2. Theo kích thước: Bụi vô cơ gồm: bụi khoáng chất, bụi kim loại, bụi hỗn hợp, bụi lớn hơn 10µm (trông thấy bằng mắt thường); bụi hiển vi, kích thước từ 0,1 – 10µm (nhìn được dưới kính hiển vi); bụi siêu hiển vi, có kích thước nhỏ hơn 0,1µm
- TÁC HẠI DO BỤI GÂY RA
3.1. Đường hô hấp trên: Bụi hữu cơ dính ở mũi, khí phế quản gây xung huyết, nếu bụi độc còn gây độc cho niêm mạc. Bụi vô cơ gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp trên. Kéo dài sẽ gây viêm mũi thể teo đét.
3.2. Ở phổi: Các loại bụi vào phổi đều được đào thải ra ngoài. Khi vào tới phế nang thì bụi bị các đại thực bào nuốt đưa ra hệ thống phế quản và thải ra ngoài. Khi phổi bị nhiễm bụinhiều năm sẽ gây ra bệnh bụi phổi.
3.3. Các cơ quan khác: Bụi gây cản trở hoạt động của tuyến mồ hôi, gây viêm da, khô da, kích thích da sinh ra các mụn nhọt, lở loét. Bụi có thể gây chấn thương mắt, viêm mi mắt, có thể gây bỏng giác mạc khi gặp phải bụi kiềm. Bụi đường, bột gây viêm lợi, viêm răng, bụi kim loại gây viêm dạ dày.
3.4. Một số bệnh bụi phổi thường gặp
3.4.1. Bệnh bụi phổi silic (Silicosis) là một trong 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
– Nguy cơ mắc bệnh. Do nghề nghiệp phải tiếp xúc kéo dài với bụi có chứa hàm lượng silic tự do, đặc biệt với loại bụi có kích thước dưới 5 m (còn gọi là bụi hô hấp).
– Tiến triển của bệnh: Bệnh tiến triển một chiều không hồi phục, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tử vong thường xảy ra ở độ tuổi 40 – 50, do các biến chứng PQPV, suy tím phải.
– Biện pháp đề phòng.
+Biện pháp kỹ thuật cơ giới hoá, tự động hoá trong quá trình sản xuất, ý chức thông gió thoáng khí tốt, có hệ thống hút bụi tại chỗ.
+ Biện pháp cá nhân: trong sản xuất phải đeo khẩu trang, có thể dùng mặt Bộ lọc bụi.
+ Biện pháp y tế: định kỳ kiểm tra môi trường lao động. Tổ chức khám uyên và khám định kỳ hằng năm cho người lao động.
Câu 2. Định nghĩa về môi trường và sức khỏe? Trình bày tác động của ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước đến sức khỏe con người?
Định nghĩa: Môi trường là toàn bộ các yếu tố bao quanh một người hoặc một nhóm người và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người (ví dụ, các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học…).
“Sức khoẻ là tình trạng thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật”.
4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khoẻ
4.2.1. Định nghĩa:”Ô nhiễm môi trường không khí là khi trong không khí có mặt một hay nhiều chất lạ, hoặc có một sự biến đổi trong thành phần không khí gây ra những tác động có hại cho người và sinh vật”.
4.2.2. Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí
Bụi, khói từ các khu vực nhà máy, hầm lò, công trường xây dựng, các phương tiện giao thông.
Các loại sinh vật từ các bãi rác, xác súc vật.
– Các loại hoá chất, hơi khí độc từ nhà máy (nhà máy giấy, nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu, nhà máy đường…) như: SO2, H2S, NH3, CO, CO2… thải vào không khí.
4.2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khoẻ: Con người tiếp xúc với môi trường không khí bị ô nhiễm, tuỳ theo mức độ và thời gian tiếp xúc với các yếu tố đó mà con người có thể mắc phải một số bệnh như: ung thư phổi, viêm phế quản mạn tính, hen, bệnh ở mắt, mũi (viêm mũi)…
4.2.4. Một số biện pháp chính bảo vệ môi trường không khí
Nguyên tắc chung: Vừa có biện pháp tổng hợp vừa thực hiện những biện pháp khác như giáo dục cộng đồng, thực hiện luật pháp, trước hết cần tập trung vào một số biện pháp sau đây: Quản lý và kiểm soát môi trường nhằm giảm bớt các chất thải gây ô nhiễm không khí.
– Quy hoạch đô thị và bố trí các khu công nghiệp phải được tính toán, dự báo tác động của các khu vực đó trong tương lai để không gây ô nhiễm cho môi trường chung.
Sử dụng hệ thống cây xanh để bảo vệ môi trường không khí: Các khu rừng, khu công viên ở trong, xung quanh thành phố và ở các khu công nghiệp là những “lá phổi” của thành phố, vì cây xanh có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc sạch không khí, che chắn tiếng ồn…
– Kiểm soát và xử lý các nguồn chất thải từ các khu vực đô thị, khu công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm không khí tại chỗ và khu vực xung quanh.
4.3. Tác động của ô nhiễm môi trường nước đến sức khoẻ
4.3.1. Định nghĩa: “Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác với trạng thái ban đầu khi chưa bị ô nhiễm. Đó là sự biến đổi về lý tính, hoá tỉnh và vi sinh vật, làm cho nước trở nên độc hại”.
Nguồn nước bị ô nhiễm thường liên quan tới ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm đất.
4.3.2. Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước
– Các chất thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân như: nước thải sinh hoạt (nước tắm rửa, giặt giũ) từ các khu dân cư, khu vực công cộng, hệ thống hố tiêu… Nếu những chất thải này không được xử lý, làm sạch trước khi đổ vào hệ thống nước chung (sông, hồ…).
– Các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp… (đặc biệt là những nhà máy đường, nhà máy giấy, nhà máy sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…). Vì những nhà máy này đào thải ra nhiều chất độc hại như các khí SO2, H2S, SO3, NH3, Acsênic, Mangan…
Các chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh chứa nhiều vi khuẩn và virus gây bệnh như: vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn, virus viêm gan, bại liệt…
4.3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước tới sức khoẻ: Khi con người sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm có thể mắc phải một số bệnh ở đường tiêu hoá như tả, lỵ, thương hàn, viêm gan, bại liệt, giun sán… Một số bệnh ngoài da và niêm mạc (ghẻ lở, chàm, đau mắt hột…) do tắm ở những nguồn nước bẩn…
4.3.4. Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường nước
– Làm sạch các nguồn nước bề mặt và nước ngầm: Vì những nguồn nước này cung cấp nước hằng ngày cho con người. Có thể làm sạch bằng các biện pháp sau:
+ Tập trung và xử lý các chất thải của người tại các công trình vệ sinh trước khi chảy vào hệ thống chung.
+ Các bể chứa nước, các loại giếng khơi phải xây dựng đúng tiêu chuẩn vệ sinh.
+ Các nguồn chất thải có chứa các chất độc, các loại vi sinh vật gây bệnh, trước khi chảy vào hệ thống cống chung hoặc các dòng mương, dòng sông… phải được thu hồi (các chất hoá học) hoặc phải được tiêu diệt (các loại vi sinh vật gây bệnh).
Những nguồn nước ngầm cung cấp nước cho nhà máy nước phải được bảo vệ chặt chẽ như: không được có nhà dân, có các vườn rau xanh bón các loại phân, không có các chuồng gia súc… ở trong khu vực nhà máy.
Câu 3. Nêu vai trò của nước đối với sức khỏe con người? Trình bày các tiêu chuẩn của một nguồn nước sạch?
- VAI TRÒ CỦA NƯỚC SẠCH
2.1. Nước là một thành phần quan trọng trong cơ thể
– Nước chiếm khoảng 63% trọng lượng toàn cơ thể, riêng trong huyết tương và phủ tạng có tỷ lệ cao hơn.
– Nước tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, đảm bảo sự cân bằng các chất điện giải trong điều hoà thân nhiệt.
– Nước là một nguồn cung cấp cho cơ thể những nguyên tố cần thiết như: iod, flo, mangan, kẽm, sắt… để duy trì sự sống.
2.2. Nước rất cần thiết cho các nhu cầu vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng và các yêu cầu của sản xuất.
2.3. Trung bình mỗi ngày, một người cần từ 1,5 lít đến 2,5 lít nước để uống. Khát nước là dấu hiệu đầu tiên của cơ thể bị thiếu nước.
- TIÊU CHUẨN MỘT NGUỒN NƯỚC SẠCH: Một nguồn nước được gọi là sạch phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh sau đây:
3.1. Tiêu chuẩn về số lượng
Số lượng nước cung cấp phải đủ để đảm bảo cho nhu cầu ăn, uống, vệ sinh cá nhân… cho một người trong một ngày. Ở nước ta hiện nay quy định về số lượng cho một người dùng trong 1 ngày đêm như sau:
-Ở các thành phố và thị xã:100 lít
-Ở thị trấn:40 lít
-Ở nông thôn:20 lít
3.2. Tiêu chuẩn về chất lượng
3.2.1. Tiêu chuẩn về lý tính
Nguồn nước phải trong. Khi nước bị đục có nghĩa là nguồn nước đã bị nhiễm bùn, đất… và có dấu hiệu nhiễm bẩn.
Màu: nguồn nước sạch phải không có màu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường.
– Mùi, vị: nguồn nước uống không được có mùi, vị lạ.
3.2.2. Tiêu chuẩn về hoá tính: Chất hữu cơ, có 2 loại chất hữu cơ: Chất hữu cơ động vật và chất hữu cơ thực vật. Tiêu chuẩn chất hữu cơ thực vật từ 2 – 4 mg O2/lít nước, khi vượt quá tiêu chuẩn này tức là nguồn nước đó đã bị nhiễm bẩn. Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm.
3.2.3. Các chất dẫn xuất của Nitơ gồm: Amôniac (NH3), Nitrit (NO2) và Nitrat (NO3).
– Amôniac (NH3) là chất phân giải đầu tiên của chất hữu cơ. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1,5 mg/lít nước. – Nitrit (NO2) do quá trình ôxy hoá của chất đạm hữu cơ biến thành NO2.
Nitrat (NO3) do chất NO2 bị ôxy hoá thành, NO3 là sản phẩm cuối cùng của chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ.
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 3,0 mg/lít nước.
3.2.4. Muối Clorua: Tiêu chuẩn cho phép 250 mg/lít nước. Riêng ở các vùng ven biển, nồng độ muối có thể cao hơn (400 – 500 mg/lít nước).
3.2.5. Sắt (Fe):Sắt là một trong các chỉ số có ý nghĩa về mặt sinh hoạt. Khi lượng sắt hoà tan hoặc không hoà tan ở trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ làm cho nước có màu vàng và có vị tanh mùi sắt. Tắm bị ngứa khó chịu. Tiêu chuẩn cho phép là 0,3 – 0,5 mg/lít nước.
3.2.6. Độ cứng: Nước cứng là nước có nhiều muối Ca++ và Mg, độ cứng của nước cao có ảnh hưởng tới sinh hoạt… Tiêu chuẩn từ 4 – 8 độ Đức là nước tốt. Nước có độ cứng từ 12 – 18 độ Đức là nước khá cứng.
3.3. Tiêu chuẩn vi sinh vật
Nguồn nước sạch phải là nguồn nước không được có các loại vi khuẩngây bệnh và các vi khuẩn khác. Có 3 loại vi khuẩn biểu hiện sự nhiễm phân người trong nước, đó là:
Vi khuẩn Escherichia Coli (E.Coli).
Vi khuẩn yếm khí có nha bào: Clostridium Perfringens.
Thực khuẩn thể.
Khi có mặt của E.Coli trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó mới bị nhiễm phân người.
Khi có mặt của Clostridium Perfringens trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó bị nhiễm phân từ lâu ngày.
Banh Khi có mặt của thực khuẩn thể gây bệnh ở trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó đang có mặt loại vi khuẩn gây bệnh tương ứng với thực khuẩn thể đã tìm thấy.
Tiêu chuẩn vệ sinh:
– Colititre là thể tích nước nhỏ nhất chứa 1 E.Coli (Colititre = 333).
– Coli index là số lượng E.Coli có trong 1 lít nước (Coli index = 3).
3.4. Các vì yếu tố: Có một số vi yếu tố ở trong nước có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người, nếu hàm lượng các vi yếu tố này thừa hoặc thiếu đều có khả năng gây bệnh cho người. Ví dụ: iod, flo.
Câu 4. Chất thải là gì? Trình bày tác hại của chất thải đối với môi trường và sức khỏe con người?
Chất thải là những chất phức tạp đa dạng được sinh ra trong quá trình sinh hoạt và lao động của con người.
- TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC khoẻ
3.1. Chất thải gây ô nhiễm môi trường xung quanh
Phân người và rác do người thải ra nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ làm cho môi trường xung quanh bị ô nhiễm, dẫn tới tình trạng vệ sinh ở các khu dân cư ngày càng bị suy giảm do tác động của các vi sinh vật hoại sinh có sẵn ở trong phân, rác. Các loại hơi khí như H2S, CH4, Indol, Scartol… làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm. Bụi đất từ các bãi rác, bãi phân, trên các đường phố, đường làng, thôn bản… bay vào không khí gây ra một số bệnh viêm nhiễm ở đường hô hấp, cơ quan thị giác. Các nguồn nước bẩn từ các bãi phân, bãi rác, hố tiêu gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm, nước bề mặt và đất.
3.2. Chất thải là một nguồn chứa các mầm bệnh: Trong phân người, phân gia súc chứa đủ loại mầm bệnh truyền nhiễm đường ruột như vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn… đến các virus gây bệnh viêm gan, bại liệt… các loại ký sinh trùng, đặc biệt là trứng giun sán…
3.3. Các bãi rác là nơi sinh sản và phát triển các loại sinh vật trung gian, đặc biệt là ruồi. Ruồi sinh sản, phát triển và vận chuyển các mầm bệnh từ các bãi rác tới nơi chế biến thức ăn ở các gia đình. Bãi rác, cống rãnh bị ứ đọng nước thải còn là nơi trú ngụ, sinh sản của chuột, một loại sinh vật truyền bệnh dịch hạch, sốt vàng da chảy máu cho người. Đặc biệt, rác thải ở bệnh viện là nguồn chứa các mầm bệnh nguy hiểm
Câu 5. Kể tên một số côn trùng và sinh vật truyền bệnh thường gặp? Trình bày đặc điểm chung của muỗi và các biện pháp phòng chống muỗi đốt và tiêu diệt muỗi?
Côn trùng Và sinh vật: bọ chét, muỗi, gián, ruồi, kiến, mối, sâu, ong, bọ xít hút máu người, ve chó mèo, rận mu, vi khuẩn
2.1.1. Đặc điểm chung của muỗi: Muỗi là vật truyền bệnh quan trọng của nhiều bệnh nhiệt đới như sốt rét, giun chỉ, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản. Có gần 100 loài muỗi là vật truyền bệnh cho người.Muỗi có 4 giai đoạn phát triển: trứng, bọ gậy, cung quăng và muỗi trưởng thành.
Muỗi cái chỉ giao phối một lần nhưng đẻ trứng suốt đời theo từng đợt. Muỗi đẻ trứng trên mặt nước. Trứng nở thành bọ gậy. Sau 4 – 7 ngày bọ gậy biến thành cung quăng và nổi lên trên mặt nước. Cuối cùng muỗi trưởng thành nở ra chui qua vỏ cung quăng. Ở các vùng nhiệt đới toàn bộ chu kỳ từ trứng đến muỗi trưởng thành ở điều kiện tốt nhất là 7 – 13 ngày.
Biện pháp chung
– Ở cộng đồng: luôn luôn giữ gìn vệ sinh môi trường, đặc biệt là làm sạch tất cả những nơi bị ô nhiễm, khơi thông cống rãnh, loại bỏ các dụng cụ chứa nước đọng, phát quang các bụi rậm quanh nhà.
Phun hoá chất (do y tế cơ sở hoặc các đội phòng chống sốt rét đảm nhận) ở các khu vực dân cư để diệt muỗi. Thả cá cảnh để ăn bọ gậy hoặc đổ dầu nhờn ở những vũng nước đọng để diệt bọ gậy.
Gia đình và cá nhân:
+ Ngủ trong màn dù là ngủ ban ngày hay ngủ vào ban đêm để tránh muỗi đốt
+ Sử dụng màn tẩm hoá chất để phòng chống bệnh sốt rét. Hoá chất dùng để tẩm màn là một chất diệt muỗi permethrin có tác dụng nhanh khi muỗi tiếp xúc.
+ Dùng lưới chống muỗi, lưới được chắn tại cửa ra vào, cửa sổ và các khoảng trống khác ở trong nhà.
+ Dùng hương chống muỗi: hương muỗi là chất diệt muỗi phổ biến vì dễ sử dụng, có hiệu quả và rẻ tiền, khi đốt hương nên đặt hương càng thấp càng tốt và ở ngay nơi người cần bảo vệ.
+ Dùng hoá chất xoa trực tiếp lên da hoặc quần áo… hoá chất này có tác dụng giết hoặc “hạ gục” muỗi mỗi khi tiếp xúc. Thời gian tác dụng bảo vệ da của hoá chất có thể kéo dài từ 15 phút đến 10 tiếng đồng hồ.
2.1.3.2. Đối với từng loại muỗi riêng biệt
Tuỳ theo đặc điểm sinh thái của bọ gậy và muỗi trưởng thành mà có các biện pháp cụ thể: ví dụ muỗi Anopheles: Khơi thông dòng chảy, phun hoá chất ở trong và ngoài nhà, đổ dầu nhờn ở những vùng nước đọng để diệt bọ gậy…
Muỗi Culex, biện pháp chủ yếu là khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường để giảm bớt những ổ đẻ trứng của muỗi.
Muỗi Aedes aegypti áp dụng biện pháp thả cá vào những dụng cụ chứanước (cá bảy màu, cá rô phi…) thau rửa, thay nước thường xuyên các dụng cụ chứa nước và vệ sinh môi trường, dọn sạch các ổ đẻ nhân tạo của muỗi (vứt bỏ các gáo dừa, vỏ đồ hộp, chai lọ vỡ ở quanh vườn…).
Câu 6. Nêu vai trò của vệ sinh cá nhân? Trình bày các biện pháp giữ vệ sinh thân thể và các giác quan?
VAI TRÒ CỦA VỆ SINH CÁ NHÂN: Giữ gìn vệ sinh cá nhân (VSCN) là để giữ gìn sức khoẻ, trước hết cho bản thân, sau đó cho cộng đồng. Có không ít các bệnh phát sinh từ những trường hợp do VSCN rất kém như: bệnh ngoài da, răng miệng, mắt mũi. Người có VSCN tốt là người thể hiện được nếp sống văn minh của mình trong xã hội. Nếu thực hiện tốt VSCN tức là đã tạo cho bản thân mình một điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ. Do dó, VSCN có tác dụng bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. VSCN góp phần làm cho con người lịch sự văn minh.
Các biện pháp giữ gìn vệ sinh da: Thường xuyên tắm rửa bằng nước sạch (nước máy, nước mưa, nước giếng xây, nước sông, hồ trong sạch…).
– Về mùa hè nên tắm 1 lần/ngày; mùa đông (ở phía bắc) tắm bằng nước ấm ở nơi kín gió, 2 đến 3 ngày tắm một lần. Khi tắm dùng loại xà phòng có độ sút nhẹ để cho da sạch mà không bị hại. Không nên tắm vào các buổi trưa hè, tắm lâu hoặc khi cơ thể đang ra nhiều mồ hôi.
Thường xuyên thay giặt quần áo bằng nước sạch, quần áo giặt xong phải phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió và sáng sủa, quần áo lót phải thay giặt hằng ngày kể cả về mùa lạnh.
Móng tay, móng chân thường xuyên phải cắt ngắn. Tóc phải được cắt ngắn và chải gọn hằng ngày. Trong vài ngày (2 – 5 ngày) phải gội đầu bằng dầu gội đầu hay xà phòng, lá xả, nước bồ kết 1 lần…
– Phải tạo được thói quen đi giày, dép, guốc ở trong nhà và mỗi khi đi ra khỏi nhà (đi làm việc, đi học, đi chơi…).
3.2. Giữ gìn vệ sinh mắt: “Mắt là cửa sổ của tâm hồn” cho nên phải giữ gìn và bảo vệ con mắt bằng các biện pháp sau đây:
Mỗi người phải có một khăn mặt riêng – khăn mặt được giặt sạch sẽ bằng xà phòng và phơi ở nơi có ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió trong nhà.
– Hằng ngày rửa mặt bằng nước sạch ở trong chậu hoặc dưới vòi nước.
– Khám mắt theo định kỳ để phát hiện sớm các bệnh về mắt như: đau mắt hột, đau mắt đỏ, cận thị…
Tránh những tai nạn, chấn thương cho mắt do những trò chơi nguy hiểm. Khi lao động, mắt phải được đeo kính bảo vệ.
3.3. Giữ gìn vệ sinh răng – miệng
Cũng như đôi mắt, hàm răng là một bộ phận làm tăng thêm vẻ đẹp và sự duyên dáng của con người vì: “Cái răng, cái tóc là góc con người”. Muốn hàm răng đẹp và sạch, phải thực hiện các biện pháp sau đây:
– Vệ sinh răng lợi trước và sau khi ngủ.
– Sau khi ăn, nhất là những thức ăn có chất đường, bột (bánh kẹo) phải đánh răng, không nên ăn cùng một lúc thức ăn, đồ uống nóng và lạnh quá. Không dùng răng cắn những vật rắn, cắn móng tay, mở nút chai, tước vỏ mía… (sẽ gây mè men răng).
3.4. Giữ gìn vệ sinh tai – mũi – họng
Tai – mũi – họng là 3 bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, đặc biệt là trong bệnh học – khi tai bị viêm thường có ảnh hưởng đến mũi, họng.
Các biện pháp giữ gìn tai – mũi – họng:
– Luôn giữ sạch tai, hằng ngày rửa vành tai, mặt sau tai, ống tai bằng khăn mặt sạch.
Không dùng các vật cứng, nhọn để chọc vào tai (lấy ráy tai) không hết to vào tai hoặc đập mạnh vào vành tai người khác.
– Khi tai có mủ phải dùng bông lau thấm cho hết và đi khám chuyên khoa.
– Đối với mũi: không dùng vật nhọn, cứng, chọc vào lỗ mũi, không đập mạnh tay hay vật cứng vào cánh mũi. Luôn luôn lau sạch hai lỗ mũi bằng khăn mặt mỏng, ướt.
– Khi chảy máu cam, ngồi yên, rồi dùng hai ngón tay bóp chặt lấy 2 cánh mũi trong vài phút hoặc lấy bông sạch nút vào lỗ mũi bị chảy máu cam cho đến lúc ngừng chảy mới thôi.
– Đối với họng: không hút thuốc lá, uống rượu, vì thuốc lá, rượu đều có khả năng gây hư hại đến niêm mạc họng. Về mùa lạnh luôn luôn giữ cho họng được ấm. Khi họng bị viêm (đỏ hay trắng), viêm amidan phải đến chuyên khoa để khám.
Câu 7. Nêu các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích? Trình bày các biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích?
- CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 4.1. Do khách quan: Cháy, nổ, đuối nước, điện giật, lũ lụt, giông bão, tai nạn trong hầm lò, công trường, xí nghiệp và các hoạt động khác…
4.2. Do chủ quan: Người lao động và người sử dụng lao động không hiểu và không nắm vững các quy phạm kỹ thuật về an toàn lao động, về vệ sinh lao động, hoặc cố tình vi phạm các quy phạm đó. Hoặc do mọi nguời không hiểu biết kỹ về luật giao thông và do cố tình vi phạm luật giao thông…
4.3. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến nghề nghiệp, học tập, lao động, các hoạt động khác ở cộng đồng, gia đình
4.3.1. Do giao thông: Có thể gây ra các thương tích từ nhẹ (như xây xước da, tổn thương phần mềm, gẫy xương tay, chân hoặc thương tích các bộ phận nội tạng (gan, lách…)) đến nặng (như: chấn thương sọ não có thể gây tử vong). Loại tai nạn này xảy ra hằng ngày do các loại phương tiện giao thông như: xe đạp, xích lô, xe công nông, xe máy, ôtô, tàu hoả…
4.3.2. TNTT xảy ra trong quá trình lao động, thao tác nghề nghiệp: Do không đảm bảo quy định về an toàn lao động, thiếu các phương tiện phòng hộ lao động cá nhân. Công cụ lao động chưa hợp lý và còn thô sơ không có các bộ phận che chắn, bảo vệ. Người lao động không nắm vững nội quy an toàn lao động, thao tác nghiệp vụ…
Loại TNTT này thường xảy ra ở các khu vực sản xuất công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp, hầm lò, công trường…) sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
4.3.3. TNTT xảy ra trong sinh hoạt hằng ngày của con người
Do thiếu các phương tiện phòng hộ sinh hoạt gia đình. Do các vị trí cất, giữ các loại dụng cụ, thuốc mem (thuốc điều trị bệnh, hoá chất trừ sâu và côn trùng) không cố định và ở vị trí dễ gây tai nạn cho các thành viên trong gia đình (nhất là các em nhỏ).
4.3.4. TNTT xảy ra trong trường học: TNTT thường xảy ra ở các trường Phổ thông, Cao đẳng, Đại học từ nhẹ đến nặng như vấp ngã do chạy nhảy, ngã do leo trèo, do đùa nghịch – Có khi bị đuối nước do bơi lội tắm ở sông, hồ nước sâu.
4.3.5. TNTT xảy ra trong các hoạt động vui chơi giải trí
– Tai nạn giao thông do đi lại không đúng luật giao thông quy định.
– Bị đuối nước trong các đợt đi tham quan du lịch, nghỉ hè ở cạnh hồ lớn, dòng sông hay bãi biển; Do bị lũ lụt.
– Do chơi ở các khu vực vui chơi hay ở các công viên…
TNTT gây nên.
- CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TNTT
TNTT xảy ra với con người là không ngẫu nhiên kể cả trong những trường hợp tai nạn có chủ định vẫn có sự tham gia của yếu tố con người – Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể đề phòng được, vì nó nằm trong mối tác động qua lại giữa con người với phương tiện giao thông, trang thiết bị.
Có 2 biện pháp phòng ngừa TNTT là chủ động và thụ động:
7.1. Phòng ngừa chủ động
Có sự tham gia và hợp tác của mọi người dân trong công tác phòng chống TNTT.
Mục đích chính của biện pháp này là mọi người phải được nâng cao kiến thức hiểu biết chung về phòng ngừa TNTT. Từ đó làm thay đổi những hành vi trong cuộc sống, nhằm giảm thiểu tới mức tối đa các tai nạn xảy ra cho bản thân và cho cộng đồng.
7.2. Phòng ngừa thụ động
Là biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phòng chống TNTT. Biện pháp này bao gồm các công việc sau đây:
– Phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành với các cơ quan chuyên trách về TNIT.
– Nhà nước đưa ra các Bộ luật, chính sách, chương trình… với mục đích làm giảm TNTT.
Ví dụ: + Chính sách Quốc gia về Phòng chống TNTT.
+ Nghị định 36/CP về trật tự an toàn giao thông.
– Các nhà máy, xí nghiệp, công trường, hầm lò khai thác, các công trình xây dựng, trường học, cơ quan… đều phải có các nội quy, quy chế và vệ sinh an toàn trong lao động, sản xuất, trong học tập và trong sinh hoạt, vui chơi. Hằng ngày trong từng gia đình phải có những quy định sắp xếp các dụng cụ lao động, phương tiện phục vụ cho cuộc sống hằng ngày ở những vị trí thích hợp, tiện lợi. Các loại hoá chất độc hại (thuốc trừ sâu, xăng dầu…), tủ đựng thuốc chữa bệnh… phải đặt ở những vị trí không có khả năng gây nguy hiểm cho trẻ em.
PHẦN 2: CÂU HỎI 4 ĐIỂM
Câu 8. Trình bày những quy định chung và quy định cụ thể trong chế độ vệ sinh ở bệnh viện? Kể tên 7 vấn đề vệ sinh cá nhân cho nhân viên y tế
* Quy định chung
– Bệnh viện phải có hàng rào bảo vệ, có cổng ra vào, có người bảo vệ thường trực 24/24, có cổng sau và đường đi riêng dành cho các trường hợp tử vong.
– Trước cổng ra vào của bệnh viện phải sạch sẽ, trật tự không để hàng quán bày bán ngay gần cổng.
– Bệnh viện phải tổ chức khu vực dịch vụ cho người bệnh và người nhà bệnh nhân như bán các đồ dùng sinh hoạt, thức ăn, dịch vụ tắm rửa, cắt tóc…
– Phòng khám của bệnh viện phải ngăn cách với các khoa, phòng trong bệnh viện để đảm bảo trật tự, vệ sinh.
Khoa truyền nhiễm phải ở xa khu điều trị bệnh nhân mắc bệnh thông thường, xa nhà bếp.
– Nước thải của bệnh viện phải có hệ thống cống rãnh ngầm dẫn đến nơi khử khuẩn trước khi thải ra ngoài bệnh viện.
– Tổ chức nơi để xe riêng biệt của nhân viên, học sinh, sinh viên và người bệnh, người nhà bệnh nhân.
Bệnh viện phải có đủ nhà tiêu tự hoại.
Bệnh viện phải có đủ nước sạch dùng cho chuyên môn và sinh hoạt của nhân viên và người bệnh.
Bệnh viện phải có lò đốt bông băng bẩn và các bộ phận của cơ thể bị
cắt bỏ.
– Các khoa, phòng phải có đủ nhà tiêu, nhà tắm riêng cho nhân viên, nơi thay quần áo và chỗ để quần áo, đồ dùng cá nhân riêng của nhân viên.
2.2. Quy định cụ thể 2.2.1. Môi trường xung quanh
– Xung quanh nhà, hai bên các đường đi của bệnh viện phải được trồng cây xanh.
– Đường đi trong bệnh viện phải cao ráo, bằng phẳng, được quét dọn hằng ngày.
– Có thùng rác công cộng, có nắp đậy và được thu gom hằng ngày.
– Cống rãnh của bệnh viện phải được khơi thông hằng tuần.
– Tường, nền các phòng mổ, phòng đẻ, phòng làm các thủ thuật phải được lát bằng gạch men (có thể quét sơn tường cao 1,6m).
2.2.2. Vệ sinh cả nhân
- a) Bệnh nhân
– Có giường, chiếu, chăn, màn, gối sạch cho người bệnh mới vào.
– Tất cả mọi người bệnh phải được mặc quần áo của bệnh viện.
– Khi nằm viện:
+ Người bệnh phải được tắm rửa, thay quần áo trong thời gian nằm điều trị ở bệnh viện.
+ Hằng ngày người bệnh phải rửa mặt, đánh răng, thường xuyên cắt móng tay, móng chân. Trường hợp người bệnh không tự làm được thì y tá, hộ lý phải giúp người bệnh tắm rửa.
+ Hằng tuần phải thay đổi khăn trải giường, chiếu, lau giường, tủ đầu giường.
– Khi ra viện:
+ Người bệnh phải được tắm rửa thay quần áo.
+ Bệnh viện phải giặt chăn, màn, chiếu, phơi đệm và thay đệm khác.
+ Nếu người bệnh chết, bệnh viện phải tổng tẩy uế lần cuối cùng tất cả đồ dùng có liên quan đến người bệnh.
b)7 vấn đề vs cá nhân cho Nhân viên y tế
. – Quần áo, đầu tóc phải gọn gàng, chân tay sạch sẽ, móng tay được cắt ngắn
– Trong giờ làm việc tất cả nhân viên phải mặc quần áo của bệnh viện.
-Quần áo làm việc của nhân viên phải giặt tối thiểu 2 lần/1 tuần.
– Áo choàng, phải đeo thẻ ở trước ngực.
Khi làm thủ thuật phải mặc áo choàng, đội mũ, đeo khẩu trang.
– Không được hút thuốc, làm việc riêng trong buồng bệnh.
– Không được mặc áo choàng ra ngoài bệnh viện.
Câu 9. Trình bày định nghĩa, các phương pháp khử khuẩn và tiệt khuẩn trong bệnh viện. (4
5.2.1. Định nghĩa: Khử khuẩn là quá trình làm giảm thiểu số lượng vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ hoặc trên da tới mức độ không gây nguy hiểm tới sức khoẻ. Quá trình khử khuẩn không diệt được hoàn toàn nha bào của vi khuẩn.
Tiệt khẩn là quá trình loại bỏ hoặc diệt số lượng vi sinh vật gây bệnh và có thể gây hại từ 1 môi trường hay từ 1 vật dụng cụ
*Các phương pháp khử khuẩn
Làm sạch là quá trình đào thải các vật lạ (đất, chất hữu cơ, vi sinh vật) ra khỏi một đồ vật. Có hai cách làm sạch:
– Làm sạch toàn diện và để khô sẽ đào thải phần lớn vi sinh vật trên bề mặt dụng cụ, động tác này bao giờ cũng phải được tiến hành trước khi khử khuẩn hay tiệt khuẩn.
– Làm sạch được thực hiện nhờ có nước, chất tẩy rửa và các động tác cọ rửa.
5.2.2.2. Khử khuẩn
Có hai phương pháp khử khuẩn cơ bản:
– Khử khuẩn bằng nhiệt. Có 5 hình thức sau đây:
+ Autoclave lò hấp hoặc nồi áp suất: đây là hình thức khử khuẩn tốt nhất.
+ Hấp ướt (moist heat) ở 70°C đến 100°C.
+ Đun sôi ở 100°C trong ít nhất 5 phút kể từ lúc bắt đầu sôi, đây là biện pháp đơn giản và đáng tin cậy nhất trong diệt các virus viêm gan B, HIV, vi khuẩn lao.
+ Đun sôi ở nhiệt độ thấp 80°C trong 5 phút cho các dụng cụ dễ bị hư hại.
+ Khử khuẩn bằng máy cũng được sử dụng với các dụng cụ như vải vóc, bô, chén, bát, các dụng cụ phẫu thuật trước khi hấp.
– Khử khuẩn bằng hoá học, có 3 mức độ khử khuẩn:
+ Khử khuẩn mức độ cao đòi hỏi phải diệt được hầu hết các loại vi khuẩn,
nấm, virus, trực khuẩn lao kể cả nha bào vi khuẩn. Hoá chất được dùng cho mức
độ này là Glutaraldehyde ở nồng độ 2%, Hypoclorite, axít Pevicetic. + Khử khuẩn mức độ trung bình đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn, nấm, virus và trực khuẩn lao nhưng không diệt được nha bào vi khuẩn. Các hoá chất thường dùng là: nhóm iodine, Formol, Phenolic, cồn. + Khử khuẩn ở mức độ thấp đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn sinh
dưỡng, một số virus có kích thước trung bình và có vỏ lipide. Các loại hoá chất thường được sử dụng là: amoni bậc 4, amphoteres, aminoacide, clorhexidin.
Khử khuẩn mức độ cao là quá trình khử khuẩn diệt được vi khuẩn lao, các vi khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn nấm, một số virus khác. Phương pháp khử khuẩn này được áp dụng cho các dụng cụ đắt tiền, không chịu được nhiệt sau khi đã sử dụng khử khuẩn thông thường.
5.2.3. Các phương pháp tiệt khuẩn 5.2.3.1. Hấp ướt (Steam sterilisation) là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt khuẩn cho tất cả các dụng cụ dùng cho các thủ thuật. Phương pháp này không độc, rẻ tiền, diệt được nha bào, ít tốn thời gian và hơi nước có thể xuyên qua vải bọc dụng cụ. Thời gian tiệt khuẩn dụng cụ tuỳ thuộc vào nhiệt độ, áp suất của quá trình hấp sấy. Ví dụ: Với nhiệt độ 121°C và ở áp suất 1,036 atmosphere thì hấp trong 15 phút, với nhiệt độ 134°C và ở áp suất 2,026 atmosphere thì hấp trong 3-4 phút.
5.2.3.2. Hấp khô (dry heat) là phương pháp được sử dụng để tiệt khuẩn một số dụng cụ thuỷ tinh.
– Sử dụng một nồi hấp khô có quạt hoặc hệ thống dẫn để đảm bảo sự phân phối đều khắp của hơi nóng.
Thời gian hấp khô là 170°C trong 2 giờ hoặc 180°C trong 1 giờ.
– Hiện nay, người ta ít sử dụng phương pháp này vì khả năng diệt khuẩn
không hiệu quả bằng hấp ướt và dễ làm hư hỏng các dụng cụ.
5.2.3.3. Tiệt khuẩn bằng khí (Gas sterilization): Các loại khí thường được dùng để tiệt khuẩn dụng cụ là: Etylen (EO), Formaldehyde.
Câu 10. Trình bày các biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm và các biện pháp chống dịch chủ yếu?
*Các bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hoá
Các bệnh truyền từ người sang người: Các biện pháp phòng ngừa chủ yếu
– Cách ly người ốm ở bệnh viện, trạm y tế… để theo dõi và không cho tiếp xúc với người xung quanh để hạn chế lây truyền.
Kiểm tra vệ sinh các nguồn nước uống, nơi chế biến, bảo quản thực phẩm: thực hiện các biện pháp vệ sinh phân rác để chống ruồi.
– Tiêm chủng phòng bệnh để gây miễn dịch đặc hiệu.
2.2. Các bệnh truyền nhiễm từ súc vật sang người
2.2.2. Các biện pháp phòng ngừa chủ yếu: Diệt các loại gặm nhấm để loại trừ các đường truyền nhiễm, tiêm vacxin cho súc vật (phòng dại)
* Bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp: biện pháp phòng ngừa: gây miễn dịch
* Nhóm bệnh truyền nhiễm qua đường máu: 4.2. Các biện pháp phòng ngừa chủ yếu
– Đối với các bệnh mà nguồn truyền nhiễm là người thì cách ly sớm các nguồn truyền nhiễm và điều trị đặc hiệu.
– Đối với các bệnh do súc vật truyền thì việc tạo miễn dịch cho mọi người có ý nghĩa rất lớn.
- CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM QUA ĐƯỜNG DA VÀ NIÊM MẠC 5.2. Các phương pháp phòng bệnh chủ yếu:Nâng cao đời sống về kinh tế và văn hoá, nâng cao kiến thức về vệ sinh môi trường, giáo dục sức khoẻ cho mọi người dân trong cộng đồng.
- Các biện pháp chống dịch chủ yếu :
– Với nguồn truyền nhiễm :
+ Chẩn đoán, phát hiện sớm ( phương pháp xét nghiệm, lâm sàng, điều tra dịch tễ..)
+ Khai báo
+ Cách ly
+ Khử khuẩn, Tẩy uế chất thải
+ Chăm sóc, điều trị và theo dõi
– Với đường truyền nhiễm :
+ Xử lý các phương tiện truyền nhiễm và xoa bỏ cơ chế truyền nhiễm: xử lý đât, phân, đất
+ Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh:diệt muỗi, ruồi, chuột, bọ chét
+ Tăng cường giáo dục vệ sinh: áp củ sung, than đội chủ quê nhông ngưa hoạt,..
– Với khối cảm nhiễm :
+ Chủ động tiêm vacxin
+ Có thể dùng huyết thanh phòng bệnh
+ Về lâu dài cần tang cường đề kháng không đặc hiệu, giáo dục sức khỏe.