ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP MÔN CHÍNH TRỊ
Câu 1: Làm rõ vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin? Là học sinh/sinh viên đang theo học tại trường CĐ anh (chị) cần làm gì để học tập và nhận thức đúng về Chủ nghĩa Mác – Lênin?
* Vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận: Triết học Mác –Lênin; Kinh tế Chính trị Mác – Lênin; Chủ nghĩa xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có vai trò khác nhau.
+ Triết học Mác –Lênin: là cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –Lênin, giúp con người xem xét, nhận thức thế giới một cách đúng đắn nhờ phép biện chứng duy vật thống nhất chặt chẽ. Triết học Mác –Lênin giúp con người giải thích các sự vật,hiện tượng trong thế giới và sự biến đổi, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội, tư duy.
+ Kinh tế Chính trị Mác – Lênin: Là chìa khoá để giải thích lịch sử phát triển của sản xuất vật chất nói chung.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học phát hiện và luận giải về quá trình tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* Là học sinh/ sinh viên em cần:
+ Học tập, nghiên cứu Chủ nghĩa Mác – Lênin nghiêm túc, có phương pháp tiếp thu hiệu quả, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
+ Có thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc và chú ý liên hệ từng nguyên lý để vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, xã hội.
Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân và khối đại đoàn kết dân tộc, bản thân anh (chị) cần phải làm gì để góp phần xây dựng khối đại đoàn kết vững mạnh?
* Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân và khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành công. Đoàn kết trước hết tạo ra sức mạnh to lớn, dân vừa là lực lượng vật chất vừa là lực lượng vật chất vừa là sức sáng tạo của trí tuệ. Với tiềm năng đó thì không sự nghiệp chính nghĩa nào không thực hiện thành công.
+ Đoàn kết là mục tiêu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, đoàn kết không chỉ đấu tranh thắng lợi, xây dựng thành công mà còn là văn hóa, đạo đức lối sống tốt đẹp của xã hội, đoàn kết để yêu thương nhau.
+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Thành phần đoàn kết dân tộc là gồm tất cả các giai cấp dân tộc, tôn giáo, đảng phái, cá nhân yêu nước, không kể quá khứ họ đã hớp tác với phe phái nào, chỉ trừ những tên bán nước hại dân. Điểm tương đồng về lợi ích là cơ sở của đoàn kết. Đó là lợi ích của quốc gia dân tộc, lợi ích của nhân dân, trong khối đại đoàn kết ấy phải biết nhân nhượng nhau khi giải quyết quan hệ lợi ích.
+ Đại đoàn kết dân tộc được tổ chức trong mặt trận dân tộc thống nhất. trong đó phải sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục, vận động là chủ yếu, hiệp thương trên tinh thần dân chủ, có đấu tranh phê bình để bảo đảm thực hiện mục tiêu chung.
+ Đảng cộng sản vừa là thành viên vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận. Đảng là thành viên của mặt trận, nên trước hết phải đoàn kết toàn Đảng để làm nòng cốt đoàn kết trong mặt trận, phải giữ gìn đoàn kết trong Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình.
+ Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, trong đó đoàn kết dân tộc đóng vai trò quyết định, tự lực tự cường dân tộc càng cao, càng có khả năng đoàn kết quôc tế rộng rãi và vững chắc.
*Bản thân em
+Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Tìm hiểu sâu hơn về tư tưởng, đạo đức của Bác để noi theo.
+Tham gia các hoạt động xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
+Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người: Hòa đồng, thân thiện với bạn bè, thầy cô, người thân và mọi người xung quanh.
+Tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn, Hội: Tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức để rèn luyện kỹ năng, nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân
Câu 3: Hồ Chí minh là tấm gương đạo đức sáng ngời của DTVN? Anh (chị) cần rèn luyện những phẩm chất gì để học tập tấm gương của Bác?
* Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
* Hồ chí Minh là tấm gương đạo đức sáng ngời
+ Tiếp thu giá trị đạo đức của dân tộc, quê hương, gia đình, tiếp thu tinh hoa đạo đức nhân loại, đạo đức tôn giáo, nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin về đạo đức cách mạng, tiêu biểu nhất cho truyền thống của DTVN.
+ Hồ Chí minh là nhà văn hóa lớn, người đã tìm ra con đường cứu nước và đặt nền tảng cho con đường cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Người là hiện thân cho sự trung thành với Đảng, với lợi ích dân tộc.
+ Tấm gương đạo đức của người biểu hiện nổi bật ở phẩm chất tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có tầm nhìn xa trông rộng với phong cách lãnh đạo dân chủ, phong cách làm việc khoa học, quý trọng thời gian, giữ gìn kỷ luật, sống mực thước, nêu gương.
+ Văn hóa ứng xử của người tự nhiên, chân tình, cởi mở, chủ động và tế nhị. Lối sống giản dị, khiêm tốn, gần gũi, thương yêu con người, hy sinh vì độc lập dân tộc, hạnh phúc ấm no của nhân dân, không ham danh lợi.
* Liên hệ bản thân
-Ở trường học: Em có thể tham gia các hoạt động tình nguyện như dọn vệ sinh trường lớp, giúp đỡ bạn bè
-Trong cộng đồng: Em có thể tham gia các hoạt động giúp đỡ người nghèo, người khuyết tật, bảo vệ môi trường
-Trong gia đình: Em có thể giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà, chăm sóc ông bà
Câu 4: Hãy làm rõ chính sách dân số, chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe tầm vóc con người việt Nam của Đảng và Nhà nước ta, bản thân Anh (chị) làm gì để thực hiện tốt chính sách và chiến lược đó?
* Nội dung chính sách dân số và chiến lược nâng cao sức khỏe và tầm vóc con người của nước ta
+ Xây dựng và thực hiên chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, dân số…
+ Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nội dung thích hợp và hình thức đa dạng về chính sách dân số.
+ Nâng cao hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới tính và sức khỏe sinh sản nâng cao chất lượng dân số và thể chất, trí tuệ, tinh thần.
+ Khuyến khích và thực hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con.
+ Chuẩn mực chung: Phụ nữ sinh con trong độ tuổi 22 – 34; khoảng cách giữa 2 lần sinh từ 3 – 5 năm; mỗi cặp vợ chồng lựa chọn phương pháp tránh thai an toàn và phù hợp; Hạn chế tốc độ tăng dân số…
+ Nghiêm cấm hành vi cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Cán bộ, đảng viên gương mẫu thực hiện.
* Liên hệ nhận thức của bản thân
-Học tập tốt: Kiến thức là vũ khí quan trọng để em có thể đóng góp cho xã hội.
-Chăm sóc sức khỏe bản thân: Ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, ngủ đủ giấc.
-Tham gia các hoạt động tình nguyện: Giúp đỡ những người khó khăn, bảo vệ môi trường.
-Lựa chọn lối sống lành mạnh: Tránh xa các tệ nạn xã hội, không hút thuốc, không uống rượu bia.
Câu 5: Hãy cho biết những truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam, Bản thân Anh (chị) cần làm gì để kế thừa và phát huy những truyền thống ấy?
* Những truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ngoài có trong mình những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, tự lực, tự cường, lao động cần cù thông minh sáng tạo, giai cấp công nhân Việt Nam còn có các truyền thống tiêu biểu sau.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là trung tâm đoàn kết của dân tộc. trong mọi biến cố lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay giai cấp công nhân luôn đứng ở vị trí tiên phong là trung tâm đoàn kết với nông dân và các tầng lớp lao động khác.
+ Giai cấp công nhân sớm giành được và giữ vai trò lãnh đạo duy nhất của mình đối với cách mạng. tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, giai cấp công nhân Việt Nam có lý luận tiên tiến dẫn đường, có lãnh tụ thiên tài Hồ Chí Minh , có tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng nên sớm nắm quyền duy nhất lãnh đạo cách mạng.
+ Truyền thống giữ vững đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn khách quan của lịch sử Việt Nam, nhờ gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, cách mạng nước ta đã vượt qua nhiều gian nan, thử thách và liên tục giành được những thắng lợi.
*Liên hệ bản thân
-Học tập thật tốt: Kiến thức là vũ khí quan trọng để em có thể đóng góp cho xã hội.
-Chăm chỉ lao động: Dù là công việc lớn hay nhỏ, em cũng nên làm việc hết mình, có trách nhiệm.
-Đoàn kết với bạn bè: Xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, cùng nhau giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống.
-Tham gia các hoạt động xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ những người khó khăn.
Câu 6: Hãy phân tích các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Liên hệ bản thân về việc học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
* Phân tích các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Cán bộ đảng viên phải gương mẫu “ miệng nói tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương châm “ Mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Cổ vũ “ người tốt việc tốt”, các điển hình tiêu biểu
– Xây đi đôi với chống
+ Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, khơi dậy ý thứ tự giác, đạo đức lành mạn ở mọi người, hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức
+ Nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân- nguồn gốc của mọi thứ tệ nan, thứ giặc “ Nội xâm” phá từ trong ra, là đồng minh của kẻ thù, khó thấy, khó biết, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chế độ.
– Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Đạo đức không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, không phải trên trời sa xuống, mà đạo đức là do con người tiếp thu qua giáo dục, tự tu dưỡng và bền bỉ rèn luyện trong môi trường sống và trong đấu tranh cách mạng.
+ Rèn luyện đạo đức là một quá trình rất gian khổ, phải xác định tư tưởng, kiên trì, tự giác, tự nguyện, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Muốn rèn luyện đạo đức phải lấy tự mình làm mực thước; phải nêu gương tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau; gắn với việc rèn luyện đạo đức với thực tiễn công tác của mình; phải rèn luyện thường xuyên, liên tục và suốt đời.
* Liên hệ bản thân về học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Hiểu rõ tư tưởng của Bác: Đọc sách, báo, tài liệu về Bác để hiểu sâu sắc về tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người.
-Áp dụng vào cuộc sống: Không chỉ dừng lại ở việc hiểu lý thuyết mà còn phải biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hàng ngày.
-Bắt đầu từ những việc nhỏ: Chúng ta có thể bắt đầu bằng những việc làm nhỏ như giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà, tham gia các hoạt động tình nguyện, học tập chăm chỉ…
-Kiên trì: Việc rèn luyện đạo đức là một quá trình lâu dài, cần sự kiên trì và cố gắng không ngừng.
Câu 7: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ bản thân cần học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành công dân tốt?
* Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
– Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi, sự ra đời của Quốc tế cộng sản
– Năm 1858 thực dân pháp xâm lược nước ta.
– Năm 1884 Triều đình nhà Nguyễn đầu hang thực dân pháp, chúng thiết lập được sự thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Nhân dân Việt Nam rời vào thân phận mất độc lập, tự do.
– Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc liên tiếp nổ ra từ Nam đến Bắc nhưng tất cả đều thất bại.
* Nguyễn Ái quốc ra đi tìm đường cứu nước:
– Giai đoạn từ năm 1911 – 1920:
+ Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890, tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ an.
+ Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm 1918 Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.
+ Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội Nghị Vec Xay bản yêu sách của người dân An Nam.
+ Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, và xác định cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi tất yếu phải theo con đường cách mạng vô sản.
+ Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên
– Giai đoạn 1920 – 1930: Giai đoạn chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam:
+ Giai đoạn 1921 – 1923: Người hoạt động ở Pháp
+ Năm 1924 Người sang Liên Xô hoạt động.
+ Năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, lập tờ báo Thanh niên của Hội, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Năm 1928, phong trào vô sản hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh mẽ.
+ Năm 1929 sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam: Đông Dương Cộng sản đảng (6/1929), An Nam Cộng sản đảng ( 8/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930)
+ Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam
*Liên hệ bản thân cần học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành công dân tốt?
-Yêu nước: Luôn yêu đất nước, dân tộc và sẵn sàng cống hiến cho Tổ quốc.
-Học tập: Không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức và kỹ năng.
-Lao động: Chăm chỉ làm việc, tạo ra những giá trị cho xã hội.
-Đoàn kết: Sống chan hòa, giúp đỡ mọi người xung quanh.
-Kỷ luật: Tuân thủ pháp luật và các quy định của cộng đồng.
-Sáng tạo: Luôn tìm tòi, khám phá và không ngừng đổi mới.
Câu 8: Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Trình bày quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
– Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại và có tính nhân văn. Nền văn hóa hiện đại đó là một nền văn hóa được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng vững chắc, dựa trên một nền kinh tế tiên tiến;
– đó là nền văn hóa được phát triển toàn diện ngang tầm thời đại phản ánh được đời sống của nhân dân lao động trong thời đại ngày nay.
– Nền văn hóa nhân văn là nền văn hóa vì con người, phục vụ cho con người, làm cho con người sống có văn hóa, hướng con người tới cái chân, cái thiện và cái mỹ.
– Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa mang bản sắc của dân tộc Việt Nam, phản ánh nếp sống, nếp nghĩ của dân tộc; phản ánh truyền thống đấu tranh chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc; phản ánh những phong tục, tập quán của người Việt Nam
Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
– Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển
– Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
– Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
– Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
– Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản
– Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa
– Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
– Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa
Câu 9: Phân tích vì sao bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Hiện nay, việc tranh chấp chủ quyền đang diễn ra ở Biển Đông, là thanh niên Việt Nam cần có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước ta?
* Phân tích vì sao bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
– Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược đối với mọi quốc gia, dân tộc. Sau cách mạng, ở đâu cũng thế, kẻ thù vừa bị đánh đổ luôn tìm cách phục thù, cấu kết với kẻ thù bên ngoài tìm cách chống phá lại. Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ.
– Chủ tịch Hồ chí Minh nói: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Nếu ta không mạnh thì ta chỉ là cộng cụ trong tay người khác. Chỉ có thực lực của ta mới quyết định thắng lợi.
* Ưu thế:
– Trong lịch sử, ông cha chúng ta đã không chịu khuất phục trước mọi kẻ thù lớn mạnh bên ngào và xây đắp truyền thống dựng nước và giữa nước. Đảng ta đã phát huy truyền thống anh hung của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành thắng lợi: Cách mạng tháng Tám 1945, đánh thắng đế quốc xâm lược, giữ dìn độc lập dân tộc.
– Qua những năm đổi mới cho đến nay, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị của đất nước được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
– Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có nhiều thành tích trong xây dựng lực lượng, nâng cao tinh thần chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
Việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng ở một số địa bàn có hiệu quả. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố.
* Thách thức:
– Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn âm mưu chống phá cách mạng nước ta quyết liệt và tinh vi hơn bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”.
Một số phần tử bất mãn, thoái hóa, biến chất trong xã hội ta cũng đang phụ họa với kẻ địch, tuyên truyền chống đối Đảng, Nhà nước ta.
Nạn tham nhũng và các tệ nan xã hội hiện nay ngăn chặn chưa có hiệu quả… tạo điều kiện để nguy cơ”diễn biến hòa bình” đẩy tới.
– Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lớn và những thách thức lớn. Nếu ta suy yếu, tụt hậu xa hơn về kinh tế thì nguy cơ “ diễn biến hòa bình” và các tệ nạn xã hội khác có điều kiện lấn tới
* Kết luận:
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay. Cả hai nhiệm vụ đều quan trọng, liên quan mật thiết, hỗ trợ tác động lẫn nhau.
– Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược vừa thường xuyên lâu dài, vừa khẩn trương, cấp bách trong cục diện thế giới và nước ta ngày nay.
– Mỗi cán bộ, đảng viên, nhân dân và thanh niên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, nêu cao cảnh giác, quyết tâm làm thất bại âm mưu “ diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
* Hiện nay, việc tranh chấp chủ quyền đang diễn ra ở Biển Đông, là thanh niên Việt Nam cần có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
-Nâng cao nhận thức về chủ quyền biển đảo: Tìm hiểu kỹ về lịch sử, pháp lý và tình hình biển đảo của Tổ quốc.
-Học tập tốt: Trang bị kiến thức, kỹ năng để đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
-Tham gia các hoạt động xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, các phong trào bảo vệ môi trường, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
-Tuyên truyền, vận động: Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về tầm quan trọng của việc bảo vệ chủ quyền biển đảo
Câu 10: Phân tích những truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thanh niên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc?
*Phân tích những truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
* Biểu hiện nổi bật của truyền thống yêu nước Việt Nam:
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của dân ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
– Truyền thống lao động cần cù và sáng tạo
Cần cù vốn là bản chất của người lao động; là một trong những truyền thống nổi bật của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trên một địa bàn đất đai nhỏ hẹp, tài nguyên không giàu có, sản xuất nông nghiệp khó khăn,
thiên nhiên khắc nghiệt lại luôn bị ngoại xâm đe dọa nên nhân dân Việt Nam sớm có bản năng và ý thức cần cù, kiên nhẫn, chăm chỉ lao động, giản dị và tiết kiệm trong cuộc sống. Tính lạc quan, yêu đời là một nét đặc sắc, thể hiện bản lĩnh của tâm hồn Việt Nam.
– Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa
+ Đoàn kết, nhân nghĩa là truyền thống quý báu của dân tộc được hình thành và phát triển trên cơ sở luôn phải chế ngự thiên nhiên và chống trả các thế lực ngoại xâm mạnh hơn mình để tồn tại.
+ Trong quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc Việt Nam sớm nảy sinh ý thức cộng đồng: “ Thương người như thể thương thân”, “bầu ơi thương lấy bí cùng”, “lá lành đùm lá rách”,…đã sớm ngấm vào máu thịt của con người Việt Nam và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo thành tình thương người, sống có nhân, có nghĩa.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao truyền thống đoàn kết dân tộc. Người coi đó là một yếu tốt quyết định đến sự sống còn của cả dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Người chỉ rõ nguồn gốc sức mạnh đoàn kết là phải quan tâm chăm lo đến dân. “ Yêu nước thì việc gì có lợi cho dân, dù khó mấy cũng phải ra sức làm cho kỳ được. Điều gì có hại cho nhân dân, dù khó mấy cũng phải ra sức trừ cho kỳ hết”. Người khái quát thành chân lý về sức mạnh “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
-Truyền thống độc lập tự chủ, chủ cường
+ Ngay từ rất sớm, nhân dân Việt Nam đã nhận thức đầy đủ rằng dù nhỏ bé, dân tộc ta hoàn toàn có quyền độc lập và bình đẳng. Đất nước Việt Nam phải do chính chúng ta làm chủ. Bất kỳ nước nào, dù lớn gấp nhiều lần, dù mạnh đến bao nhiêu hễ đến xâm lược nước ta thì quân giặc nhất định sẽ bị thất bại hoàn toàn. Các bài thơ của Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đã thể hiện sâu sắc tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc chính đáng của nhân dân ta.
+ Độc lập, tự do là nội dung cơ bản chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Đã từ lâu trong tình cảm của nhân dân ta, tình yêu tổ quốc gắn chặt với tình yêu gia đình. Yêu nước, thương nhà gắn kết và hòa với nhau làm một. nước mất thì nhà ta nên cứu nước, cứu nhà là nghĩa vụ thiêng liêng đối với tất cả mọi người.
Vì độc lập, tự do, nhân dân ta đã chiến đấu kiên cường, không sợ khó khan, gian khổ, chấp nhận hy sinh.
Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, tự cường đã trở thành một sức mạnh, một động lực tạo nên lợi thế về chính trị, tinh thần và chiến lược chiến tranh để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Chân lý “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã kết tinh truyền thống độc lập, tự chủ tự cường của dân tộc; nó như sợ chỉ đỏ xuyên suốt lịch sự tư tưởng và tình cảm của dân tộc Việt Nam.
– Truyền thống đánh giặc giữ nước
+ Đánh giặc giữ nước là một trong những truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Từ truyền thuyết đánh giặc nhà Ân, lịch sử đất nước còn ghi lại hang tram cuộc khỏi nghĩa lớn nhỏ, vô cùng oanh liệt thể hiện tinh thần bất khuất, kiên cường chống ngoại xâm của dân tộc
+ Trong điều kiện đất đai không rộng, người không đông lại phải luôn luôn đứng trước các đội quân xâm lược lớn mạnh hơn mình gấp nhiều lần, dân tộc ta đã có sự nỗ lực phi thường và có mưu trí sáng tạo rất cao.
+ Biết dựa vào sức mạnh của toàn dân đánh giặc chứ không phải chỉ có quân đội. Nghệ thuật đánh giặc hết sức độc đáo là lấy ít đánh nhiều, lấy yếu thắng mạnh, kết hợp khéo léo quân sự với ngoại giao…..
+ Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc được nâng lên tầm cao mỗi khi giai cấp công nhân Việt Nam có Đảng lãnh đạo. Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc đã được tô thêm những trang vàng rực rỡ.
Ngoài những truyền thống tiêu biểu trên, dân tộc chúng ta còn xây đắp nên nhiều truyền thống tốt đẹp khác như:
– Truyền thống hiếu học
– Truyền thống thờ cúng tổ tiên
– Truyền thống kính thầy yêu bạn
– Truyền thống quý trọng hiền tài
*Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thanh niên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc?
(Phần tự luận của sinh viên)
-Nâng cao nhận thức về lịch sử dân tộc: Hiểu rõ về lịch sử, truyền thống của dân tộc để có tình yêu sâu sắc với đất nước.
-Học tập tốt: Trang bị kiến thức, kỹ năng để đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
-Tham gia các hoạt động xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, các phong trào bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa.
-Sử dụng mạng xã hội một cách tích cực: Chia sẻ những thông tin tích cực, xây dựng hình ảnh đẹp về đất nước.
Câu 11 Anh chị hãy phân tích sơ đồ phát triển bền vưng gồm kinh tế xã hội môi trường cho ví dụ và liên hệ trực tiếp xã hội vn ngày nay
Kinh tế
Xã hội Pt bền vững. Môi trường
*Phát triển bền vững là gì?
-Phát triển bền vững là một khái niệm được định nghĩa là sự “phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm hại khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ“. Đây là một mục tiêu toàn cầu được thể hiện thể hiện trên các khía cạnh mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc, bao gồm 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu nhằm giải quyết các thách thức lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
*Nguyên tắc, mô hình phát triển bền vững?
-Các nguyên tắc, mô hình phát triển bền vững (SDGs) là những mục tiêu toàn cầu được Liên Hợp Quốc đề ra nhằm giải quyết các thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường được công bố vào năm 2015 và dự kiến sẽ được thực hiện đến năm 2030. Một số ví dụ về các mô hình phát triển bền vững là:
+Mô hình năng lượng tái tạo: Sử dụng các nguồn năng lượng sạch và tái tạo như mặt trời, gió, nước để giảm thiểu khí thải nhà kính và tiết kiệm chi phí. Một số quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này là Đan Mạch, Đức, Thụy Điển, vv.
+Mô hình nông nghiệp hữu cơ: Sử dụng các phương pháp canh tác thân thiện với môi trường và sức khỏe như không sử dụng hóa chất độc hại, tăng cường đa dạng sinh học, bảo vệ đất đai và nguồn nước. Một số quốc gia có nền nông nghiệp hữu cơ phát triển là Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, vv.
+Mô hình kinh tế xanh: Sử dụng các chính sách và công nghệ nhằm tạo ra sự tăng trưởng kinh tế bền vững và công bằng, giảm nghèo đói và bất bình đẳng, tôn trọng quyền con người và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Một số quốc gia áp dụng mô hình này là Rwanda, Costa Rica, New Zealand, vv.
-Các mô hình phát triển bền vững không chỉ mang lại lợi ích cho các quốc gia và cộng đồng mà còn góp phần vào sứ mệnh chung của nhân loại: Bảo vệ hành tinh và cải thiện cuộc sống cho tất cả mội người
* Phát triển bền vững kinh tế là gì?
-Phát triển bền vững kinh tế được hiểu là sự phát triển nhanh, an toàn và chất lượng về mọi mặt của nền kinh tế, phải tạo ra được sự thịnh vượng chung dành cho tất cả mọi người chứ không chỉ tập trung vào số ít người trong phạm vi giới hạn cho phép của hệ sinh thái và cũng không xâm phạm tới những quyền cơ bản của con người.
+Phát triển kinh tế tuần hoàn – Xu hướng tất yếu cho mục tiêu tăng trưởng xanh
+Kinh tế tuần hoàn – Nền tảng để Việt Nam phát triển bền vững
*Các tiêu chí đặt ra đối với một nền kinh tế phát triển bền vững gồm:
-Một nền kinh tế tăng trưởng bền vững thể hiện ở các khía cạnh như tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường, tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên, phát triển bền vững, và tăng cường đầu tư và phát triển. Tất cả các khía cạnh này đều quan trọng để đảm bảo rằng kinh tế tăng trưởng bền vững và đáp ứng nhu cầu của con người trong khi vẫn duy trì tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho các thế hệ tương lai.
-Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước là tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao (mức tăng trưởng GDP ở các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần khoảng 5%/năm)
-Cơ cấu GDP: tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ phải cao hơn nông nghiệp
-Tăng trưởng kinh tế có hiệu quả cao, không phải tăng trưởng bằng mọi giá
-Trong Chiến lược phát triển Kinh tế – xã hội giai đoạn 2021-2030, mục tiêu của Việt Nam đến năm 2030 đạt được viêc làm đầy đủ và năng suất và công việc tốt cho tất cả phụ nữ và nam giới còn là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 sẽ trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Tiêu chí phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt *Nam trên bình diện kinh tế là:
-Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD
-Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP
-Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%
-Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33-35% GDP; nợ công không quá 60% GDP
-Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%
-Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm
-Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1-1,5%/năm.
*Phát triển bền vững xã hội là gì?
-Phát triển bền vững xã hội là sự phát triển nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội, có sự bình đẳng giữa các giai tầng xã hội, giữa các giới… Để phát triển bền vững về xã hội, có 7 yêu cầu cần đạt được bao gồm:
+Ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị
+Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa
+Nâng cao học vấn, xóa mù chữ
+Bảo vệ đa dạng văn hóa
+Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới
+Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
-Theo Chiến lược phát triển Kinh tế – xã hội giai đoạn 2021-2030, các chỉ tiêu chủ yếu về xã hội là:
+Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) duy trì trên 0,7
+Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm
+Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%
+Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
*Kinh tế xanh và phát triển bền vững
-Kinh tế xanh và phát triển bền vững là một nền kinh tế dựa trên việc sử dụng tài nguyên và năng lượng một cách hiệu quả, giảm thiểu tác động môi trường và bảo vệ môi trường. Kinh tế xanh là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được phát triển bền vững, bao gồm cả phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Vũ Phong Energy Group
-Kinh tế xanh là một giải pháp quan trọng để đạt được phát triển bền vững. Kinh tế xanh có thể mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm tăng cường sự thịnh vượng kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và tạo ra nhiều việc làm mới.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xanh, cần có sự cam kết và hành động từ tất cả các bên liên quan, bao gồm:
+Chính phủ
+Doanh nghiệp
+Người tiêu dùng
+Các tổ chức phi chính phủ
+Các tổ chức cộng đồng
-Cùng nhau, chúng ta có thể xây dựng một nền kinh tế xanh, một nền kinh tế có thể đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.
*Phát triển bền vững về môi trường là gì?
-Phát triển bền vững về môi trường được hiểu là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên từ môi trường, chất lượng môi trường sống của con người phải được đảm bảo, tích hợp các giá trị của hệ sinh thái và đa dạng sinh học vào việc hoạch định kế hoạch quốc gia và địa phương. Các yêu cầu để phát triển bền vững môi trường là:
+Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo
+Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái
+Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng khí quyển Trái đất
+Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
+Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm
+Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (đất, nước, không khí, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm…
-Có 5 chỉ tiêu cụ thể về môi trường được đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2021-2030, bao gồm:
+Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%
+Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%
+Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính (So với kịch bản phát triển thông thường)
+100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
+Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3-5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
-Ngoài ra, theo Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2030, cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP giảm ít nhất 15% so với năm 2014 và đến năm 2050 sẽ giảm ít nhất 30% (so với năm 2014).
-Hướng đến sự phát triển bền vững về môi trường, tại Hội nghị COP26, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cũng đã đưa ra hàng loạt cam kết quan trọng nhằm chung tay cùng các quốc gia chống lại biến đổi khí hậu, bảo vệ Trái đất, như Việt Nam sẽ giảm 30% lượng phát thải khí metan vào năm 2030; tham gia các cam kết về bảo vệ rừng và sử dụng đất hợp lý; tham gia liên minh thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu; chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch… Đặc biệt, “Việt Nam sẽ xây dựng và triển khai các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính mạnh mẽ hơn nữa bằng nguồn lực của mình, cùng với sự hợp tác và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, cả về tài chính và chuyển giao công nghệ, trong đó có thực hiện các cơ chế theo Thỏa thuận Paris, để đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050” (Trích phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại COP26).
*Tại sao phải phát triển bền vững?
-Phát triển bền vững là xu thế chung mà các quốc gia đang nỗ lực hướng tới. Nhưng tại sao phải phát triển bền vững? Sở dĩ cần phải phát triển bền vững là do tài nguyên thì giới hạn trong khi nhu cầu lại không ngừng tăng lên. Để phát triển bền vững, song song với duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cần có chiến lược khai thác sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường và đảm bảo vấn đề công bằng xã hội giữa các thế hệ (chứ không chỉ trong cùng một thế hệ).
-Kể từ khi các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc đồng thuận thông qua Chương trình Nghị sự 2030 với 17 Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2015, tiến trình đạt tới sự phát triển thịnh vượng và hài hòa cả 3 bình diện kinh tế – xã hội – môi trường tại mỗi quốc gia đã có đích đến cụ thể và thống nhất. Và sau gần 6 năm theo đuổi thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể và hiện được xếp ở vị trí 51/165 quốc gia theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững.
*Ví dụ về phát triển bền vững
-Chuyển dịch cơ cấu ngành năng lượng theo hướng ưu tiên tận dụng nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, giảm khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch… là một ví dụ về phát triển bền vững trong lĩnh vực năng lượng. Đây cũng là hướng đi đang được nhiều quốc gia tập trung thực hiện. Tại Việt Nam, Nghị quyết số 55 NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành tháng 02/2020 đã đề ra mục tiêu ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Mục tiêu cụ thể: vào năm 2030,tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15-20% và sẽ tăng lên đạt 25-30% vào năm 2045… Bên cạnh đó, xác định chuyển dịch không chỉ của ngành năng lượng mà phải gắn với cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng.
-Một ví dụ về phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp là phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái bằng cách áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các vật tư, nguyên liệu đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như sức khỏe con người. Nông nghiệp công nghệ cao, chẳng hạn như điện mặt trời kết hợp nông nghiệp,ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ được sử dụng trong hoạt động sản xuất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và cải thiện điều kiện sống của con người để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm rủi ro, tổn thất… cũng là những ví dụ về phát triển bền vững.
Câu 12 chình bày khái niệm ng cong dân tốt ng lao động tốt .liên hệ bản thân
Người công dân tốt là ai?
-Người công dân tốt là người luôn tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, biết yêu thương và giúp đỡ người khác. Họ đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Người lao động tốt là ai?
-Người lao động tốt là người làm việc có trách nhiệm, hiệu quả, luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao năng suất lao động. Họ đóng góp tích cực vào sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội.
Liên hệ bane thân
-Học tập tốt: Học tập chăm chỉ để có kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công việc và cuộc sống.
-Giúp đỡ gia đình: Làm việc nhà, giúp đỡ bố mẹ.
-Tham gia các hoạt động xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ những người khó khăn.
-Bảo vệ môi trường: Giữ gìn vệ sinh xung quanh, tiết kiệm nước, điện.
-Tôn trọng pháp luật: Luôn tuân thủ pháp luật, không vi phạm luật giao thông, không xả rác bừa bãi.
-Rèn luyện tính tự giác: Tự giác học tập, làm việc, không cần ai nhắc nhở.